0868.979.156

Hotline bán hàng

Giao hàng Toàn Quốc

Từ 2 đến 5 ngày

các bệnh thường gặp khi trồng đậu bắp

Shop Vật Tư Nông Nghiệp 4 năm trước 2113 lượt xem

Bón phân: + Tưới dặm: Urea + DAP + phân hữu cơ (humate) định kỳ cho giai đoạn cây con. + Bón phân NPK: 60 kg/1.000 m2 chia làm hai lần khoảng 30 kg/lần/1.000 m2, lần thứ 1 sau 20 – 25 ngày tuổi, lần thứ hai khi cây 35 – 40 ngày tuổi . + Bón phân

    CÁCH CHĂM SÓC VÀ CÁC BỆNH THƯỜNG GẶP KHI TRỒNG CÂY ĐẬU BẮP

    Cách trồng đậu bắp sai trĩu quả, chăm sóc đơn giản tại nhà

    1. Chăm sóc:

    - Bón phân:

    + Tưới dặm: Urea + DAP + phân hữu cơ (humate) định kỳ cho giai đoạn cây con.

    + Bón phân NPK: 60 kg/1.000 m2 chia làm hai lần khoảng 30 kg/lần/1.000 m2, lần thứ 1 sau 20 – 25 ngày tuổi, lần thứ hai khi cây 35 – 40 ngày tuổi .

    + Bón phân theo sự phát triển bộ rễ của cây đậu bắp. Mỗi lần bón đục lỗ nhỏ hoặc rạch hàng để bón và phủ lớp đất mỏng hoặc phân hữu cơ để giữ cho phân khỏi bay hơi.

    - Tưới nước: Tưới nước ngay sau khi trồng và ngay sau khi bón phân. Tưới định kỳ, không để thiếu nước trong giai đoạn cây ra hoa và cho trái, nếu thiếu nước năng suất và trái đậu bắp không đạt tiêu chuẩn. Cần tưới đủ nước để giữ độ ẩm của đất.

    - Chăm sóc:

    + Tỉa bỏ những cây yếu, phát triển không tốt. Ngắt bỏ bớt lá chân, tạo thông thoáng.

    + Tỉa bỏ cây bị bệnh và đốt. Nên tỉa vào lúc trời nắng ráo.

    + Sử dụng và bảo quản nông cụ, bình phun hóa chất và những công cụ phải được vệ sinh trước khi cất giữ.

    2. Một số bệnh thường gặp trên cây đậu bắp:

    2.1. Bệnh vàng gân lá:

    - Nguyên nhân: Virus

    - Triệu chứng: Gân lá vàng nếu bệnh nặng đỉnh lá cong và cuộn lại. Lá vàng và năng suất thấp.

    - Giai đoạn nhiễm bệnh: xảy ra trong suốt giai đoạn trồng và thường xảy ra trong khu đất cũ đã phát bệnh.

    - Phòng và trị bệnh: Loại bỏ cây nhiễm bệnh, đặc biệt cây sau khi tăng trưởng cho đến khi có hoa và có trái. Tránh trồng xen các cây rau quả khác trong cùng khu đất, dễ mang mầm bệnh từ virus như dưa leo, khổ qua. Loại bỏ cây mang mầm bệnh trồng gần khu vực trồng đậu bắp.

    2.2. Bệnh đốm nâu lá (cháy lá):

    - Nguyên nhân: Nấm Macrosporium sp.

    - Triệu chứng: Lúc đầu là những đốm màu bạc trắng, sau vết bệnh lớn lên, có màu xám tro, hoặc nâu nhạt, trên đó có những đường vòng gần như đồng tâm, màu nâu thẫm, vết bệnh có thể phát triển rất lớn làm cháy cả một mảng lá. Lá vàng và héo khô.

    - Giai đoạn nhiễm bệnh: bệnh được phát triển trong điều kiện cây không được chăm sóc tốt.

    - Phòng và trị bệnh: Bón phân, chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt. Thu gom lá nhiễm bệnh và đốt. Phun hóa chất để bảo vệ và tiêu diệt bệnh.

    2.3. Bệnh thán thư:

    - Nguyên nhân: Nấm Glomerella gosypii.

    Triệu chứng: bệnh gây hại trên lá và quả. Trên lá, lúc đầu là những đốm hình hơi tròn màu xanh tái hoặc nâu, sau vết bệnh lớn lên không có hình dạng rõ rệt, màu nâu đen, hơi khô. Trên quả, vết bệnh màu đen, hình tròn, hơi lõm vào, trên có lớp bột màu xanh xám. Quả bị bệnh hơi nhỏ và có thể thối.

    - Giai đoạn nhiễm bệnh: bệnh phát sinh từ khi cây có lá mầm đến thu hoạch.

    - Phòng và trị bệnh: Trộn hạt giống với thuốc ngừa bệnh. Ngắt bỏ lá và quả bị bệnh nặng. Thu dọn tàn dư cây trồng sau thu hoạch. Khi cây có trái non trong mùa mưa và thời tiết nóng có sương nên sử dụng phun hóa chất để phòng trừ bệnh.

    2.4. Bệnh khô cây:

    - Nguyên nhân: nấm Fusarium sp.

    - Triệu chứng: đầu tiên là cây sinh trưởng kém, sau đó các lá phía dưới biến vàng, dần dần lên các lá phía trên. Lúc này thấy đoạn gốc cây chuyển màu xanh xám, chỗ gốc giáp mặt đất gỗ hóa nâu, cắt ngang gốc thấy các mạch dẫn bị nâu đen. Cuối cùng cả cây bị héo và chết khô.

    - Giai đoạn nhiễm bệnh: bệnh phát sinh từ khi cây có lá mầm đến thu hoạch.

    - Phòng và trị bệnh: Thu dọn tàn dư cây sau thu hoạch, bón vôi, xới xáo và vun gốc, không để nước đọng ở gốc cây. Nhổ bỏ cây bị bệnh để hạn chế nguồn bệnh trong đất. Thuốc bảo vệ thực vật phòng trừ bệnh ít có hiệu quả.

    3. Một số côn trùng và cỏ dại hại cây đậu bắp:

    3.1. Sâu xanh da láng:

    - Đặc tính: bướm đẻ trứng thành từng ổ màu trắng trên những mầm lá non như lá, gân lá. Sâu non ăn mọi phần của cây, làm giảm năng suất, trái có chất lượng thấp.

    - Thời gian xuất hiện: trong suốt mùa vụ trồng.

    - Phòng trị: Làm đất và diệt trừ những tổ kén sâu bướm. Gom trứng và sâu để đốt. Kiểm tra trứng và sâu 100 cây/1.000 m2 theo 5 điểm chéo gốc, nếu có trung bình 1 ổ trứng hoặc 1 con sâu trên 1 cây, sử dụng hóa chất để phòng trị.

    3.2. Bọ trĩ:

    - Đặc tính: khi trưởng thành hình dạng dài, màu vàng nhạt. Đẻ trứng đơn trên gân lá, ấu trùng và con trưởng thành đều hút chất nhựa từ lá, gân lá làm lá chuyển thành màu nâu vàng và cuộn lại.

    - Thời gian xuất hiện: trong suốt mùa vụ trồng.

    - Phòng trị: kiểm tra 100 cây/1.000 m2 theo 5 điểm chéo góc và trên 1 cây kiểm tra 5 lá từ đọt cây nếu phát hiện bọ trĩ trung bình 2-3 con/lá, phải phun hóa chất.

    3.3. Sâu đục trái:

    - Đặc tính: bướm đẻ trứng đơn lẻ trên phần non của cây như lá, gân lá, mầm non. Sâu nở ra đục vào hoa, trái, ăn trái non làm ảnh hưởng đến sản lượng và phẩm chất trái.

    - Thời gian xuất hiện: khi cây ra hoa và có trái non.

    - Phòng trị: Bắt sâu bằng tay, ngắt và hủy bỏ những chồi và trái bị đục. Gom sâu và đốt. Nếu phát hiện sâu nhiều cần sử dụng hóa chất để phòng trị.

    3.4. Sâu khoang (sâu ăn tạp):

    - Đặc tính: bướm đẻ trứng trên lá, cành và gân lá thành những ổ bằng hạt đậu, có lông tơ bao phủ màu vàng rơm. Khi mới nở sâu gây hại tại chỗ ăn lá, hoa, trái; khi lớn sâu sẽ phân tán, ăn mọi bộ phận của cây và tàn phá nhanh chóng. Sâu phá hại mạnh vào ban đêm, ban ngày ẩn trong đám lá, bụi cỏ hoạc trong đất. Sâu làm nhộng trong đất.

    - Thời gian xuất hiện: trong suốt mùa vụ trồng.

    - Phòng trị: Gom trứng và sâu tiêu hủy. Kiểm tra trứng và sâu trên 100 cây/1.000 m2 mỗi 5-7 ngày, nếu có trung bình 1 ổ trứng hoặc 1-2 con/cây, phải phun thuốc phòng trị.

    3.5. Rầy xanh:

    - Đặc tính: Rầy màu xanh lá cây, hình thoi, đuôi nhọn, cánh màu xanh nhạt. Rầy đẻ trứng thành ổ 2-10 trứng xếp liền nhau thành 1-2 hàng. Rầy non giống rầy trưởng thành nhưng không có cánh. Rầy sống tập trung mặt dưới lá chích hút nhựa làm lá xoắn lại, lốm đốm vàng. Hại nặng lá vàng, lá nhỏ và khô cháy, hoa nhỏ, trái ít và nhỏ.

    - Thời gian xuất hiện: trong suốt mùa vụ, phát sinh nhiều khi thời tiết khô và nóng.

    - Phòng trị: Chăm sóc cho cây sinh trưởng tốt. Khi rầy phát sinh nhiều phun hóa chất phòng trừ.

    3.6. Cỏ dại:

    - Loại cỏ dại:

    + Cỏ dại hàng niên loại cỏ dại có chu kỳ sống ngắn trong 1 mùa vụ hầu hết tăng trưởng bởi hạt: cỏ chỉ, mần trầu, dền, đuôi chồn, màng màng, cỏ cú, lác…

    + Cỏ dại đa niên: thường tăng trưởng bằng cây, cây con mọc từ thân cây mẹ tăng trưởng mạnh hơn cây mọc từ hạt.

    - Phòng trị cỏ dại: Làm (cày) vỡ đất, phơi nắng từ 7 – 14 ngày và sau đó bừa cho đất tơi 1 – 2 lần. Gom cây và rễ trong khu vực trồng. Diệt cỏ dại bằng tay hoặc máy khi cỏ còn nhỏ chưa ra hoa.

    Bảng 1. Hướng dẫn sử dụng hóa chất và vi sinh để phòng trừ bệnh cây đậu bắp (Theo Công ty Thủy sản Bạc Liêu khuyến cáo):

    Bệnh

    Hoạt chất

    Liều lượng/8 lít nước

    Hướng dẫn sử dụng

    và chú ý

    Dừng sử dụng trước thu hoạch

     

    Metalaxyl

    (Ridomil Gold 68WG)

     

    Ngâm tạo lớp bao phủ hạt trước khi gieo

    Phun lên cây trồng mùa mưa, khi cây bắt đầu có hoa để phòng bệnh.

    Phun 10-15 ngày/lần phụ thuộc vào mức độ bệnh, nếu cây nhiễm bệnh phun 5-7 ngày/lần.

     

    Thán thư

    Amistar (80WP)

     

    Phun khi cây bắt đầu ra hoa, sau đó phun 10 ngày/lần phụ thuộc vào mức độ nhiễm bệnh nhiều hay ít và loại bệnh.

     

    Mancozeb (80WP)

     

     

    Carbenzim (50 WP)

     

     

    Difenoconazole (250EC)

     

     

    Bảng 2. Hướng dẫn sử dụng hóa chất sinh học và hóa chất để phòng trừ sâu hại cho cây (Theo Công ty Thủy sản Bạc Liêu khuyến cáo)

    Côn trùng

    Chất sinh học và hóa chất

    Liều lượng/8 lít nước

    Hướng dẫn sử dụng

    Dừng sử dụng trước khi thu hoạch

     

    Sâu xanh da láng, sâu khoang

     

     

    Padan 95SP

     

    Khi phun nên trộn với chất bám dính và phun buổi chiều, có thể phun trong giai đoạn thu hoạch

     

    Atabron 5EC

     

     

    Dupont Lannate 25WP

     

    Phun xen kẻ với chất virus

     

    Cypermethrin

     

    Phun khi côn trùng còn nhỏ hiệu quả sẽ cao

     

    Sâu đục trái

    Dupont Lannate 25WP

     

    Phun khi có sâu, nên phun khi sâu còn nhỏ chưa đục vào trái

     

    Atabron 5EC

     

     

    Rầy xanh

    Imidacloprid (10SL)

     

    Phun trừ rầy giai đoạn cây còn nhỏ chưa thu hoạch

     

    Padan 95SP

     

    Phun đều trên lá cây khi thấy rày phát sinh nhiều

     

     

     

    Tin Liên Quan

    0 Đánh giá

    Chọn đánh giá của bạn
    Mã xác nhận